Jueviole9897
🐋Cá Voi Phake🐋
Solana cung cấp 8 tính năng chính và đặc biệt khiến nó khác biệt hẳn so với các nền tảng blockchain tồn tại trên thị trường tiền mã hóa. Hãy cùng em tìm hiểu những tính năng này là gì nhé!
Proof of history (PoH)
Proof of History (PoH) có thể hiểu là một nguồn mã hóa để xác minh thời gian và trình tự xảy ra giữa các sự kiện. PoH nắm giữ vai trò đánh dấu thời gian giao dịch khi được thêm vào Solana Block. Sau mỗi 650 mili giây sẽ có một khối mới được tạo trên Solana.
PoH là Verifiable Delay Function (VDF). Nói một cách dễ hiểu thì đây tính năng trễ có thể xác nhận, yêu cầu một số bước tuần tự cụ thể để đánh giá, nhưng tạo ra một output duy nhất có thể được xác minh hiệu quả và công khai.
VDF này đưa vào loạt dữ liệu (input) và lấy ra (output) có kích thước cố định. Sử dụng hàm này trong 1 vòng lặp (lấy output làm input ngay sau đó), các phần thông tin cùng nhau đại diện cho cấu trúc dữ liệu sẽ biết được thời lượng trôi qua.
Ngoài ra, Solana còn tuyên bố tạo ra một nguồn thời gian mã hoá không tín nhiệm (trustless) và an toàn, hay còn gọi là Proof of History.
Hệ thống Solana có thể làm giảm chi phí truyền tải và cung cấp khả năng tối ưu hóa cao nhờ thứ tự đáng tin cậy về mặt mật mã của các sự kiện được mã hóa trong blockchain, tất cả các node đều có thể nhận và tin cậy thứ tự của cấu trúc mà không cần phải xác minh lại hoặc chứng kiến trực tiếp.
PoH là Verifiable Delay Function (VDF). Nói một cách dễ hiểu thì đây tính năng trễ có thể xác nhận, yêu cầu một số bước tuần tự cụ thể để đánh giá, nhưng tạo ra một output duy nhất có thể được xác minh hiệu quả và công khai.
VDF này đưa vào loạt dữ liệu (input) và lấy ra (output) có kích thước cố định. Sử dụng hàm này trong 1 vòng lặp (lấy output làm input ngay sau đó), các phần thông tin cùng nhau đại diện cho cấu trúc dữ liệu sẽ biết được thời lượng trôi qua.
Ngoài ra, Solana còn tuyên bố tạo ra một nguồn thời gian mã hoá không tín nhiệm (trustless) và an toàn, hay còn gọi là Proof of History.
Hệ thống Solana có thể làm giảm chi phí truyền tải và cung cấp khả năng tối ưu hóa cao nhờ thứ tự đáng tin cậy về mặt mật mã của các sự kiện được mã hóa trong blockchain, tất cả các node đều có thể nhận và tin cậy thứ tự của cấu trúc mà không cần phải xác minh lại hoặc chứng kiến trực tiếp.
Cơ chế đồng thuận Tower Byzantine Fault Tolerance (BFT)
Solana sử dụng cơ chế đồng thuận Tower Byzantine Fault Tolerance (BFT) sau POHđể giảm chi phí. Tower BFT sẽ đưa ra quyết định cuối cùng sau khi ⅔ người xác thực đã bỏ phiếu cho một số thứ tự sự kiện,. Cơ chế đồng thuận này sẽ được chuẩn hóa và không thể khôi phục lại.
Bên cạnh đó, Mainnet Solana dự định vận hành theo delegated Proof-of-Stake (dPoS). Theo đó những người sở hữu token có thể tham gia vào quá trình sản xuất block sau đó kiếm phần thưởng bằng cách stake token và trở thành một validator.
Bên cạnh đó, Mainnet Solana dự định vận hành theo delegated Proof-of-Stake (dPoS). Theo đó những người sở hữu token có thể tham gia vào quá trình sản xuất block sau đó kiếm phần thưởng bằng cách stake token và trở thành một validator.
Turbine
Với các nền tảng blockchain khác, khi số lượng Node tăng lên cũng đồng nghĩa với việc tăng thời gian truyền tải dữ liệu. Turbine là phương thức truyền tải dữ liệu được ra đời để giải quyết vấn đề này.
Cơ chế hoạt động của Turbine là chia nhỏ các thông tin thành nhiều phần nhỏ, chuyển giao thông tin cho các vùng lân cận (Neighborhood). Tiếp đó, các Neighborhood sẽ nhận và truyền dữ liệu đến các Neighborhood tiếp theo.
Một mạng lưới 3 cấp bắt đầu với một leader duy nhất từ đầu có thể đạt tới 40.000 validators trong 2 bước nếu như mỗi neighborhood có 200 nodes.
Cơ chế hoạt động của Turbine là chia nhỏ các thông tin thành nhiều phần nhỏ, chuyển giao thông tin cho các vùng lân cận (Neighborhood). Tiếp đó, các Neighborhood sẽ nhận và truyền dữ liệu đến các Neighborhood tiếp theo.
Một mạng lưới 3 cấp bắt đầu với một leader duy nhất từ đầu có thể đạt tới 40.000 validators trong 2 bước nếu như mỗi neighborhood có 200 nodes.
Gulf Stream
Đối với mỗi quy trình sản xuất block, các network leader tiếp theo cũng sẽ được xác định tùy theo stakes của họ. Clients và validators có thể chuyển tiếp các giao dịch đến leader dự kiến trước thời hạn.
Điều này cho phép validators thực hiện các giao dịch trước thời hạn, giảm thời gian xác nhận, chuyển đổi leaders nhanh hơn và giảm áp lực bộ nhớ đối với validators từ pool giao dịch chưa được xử lý.
Điều này cho phép validators thực hiện các giao dịch trước thời hạn, giảm thời gian xác nhận, chuyển đổi leaders nhanh hơn và giảm áp lực bộ nhớ đối với validators từ pool giao dịch chưa được xử lý.
Sealevel
Sealevel được thiết kế để mở rộng quy mô theo chiều ngang trên GPU và SSD. Đây là một công cụ xử lý giao dịch song song (hyper-parallelized). Khác biệt với các blockchain khác đều xử lý đơn luồng thì Solana là blockchain duy nhất hỗ trợ thực hiện giao dịch song song.
Điểm ưu việt của Sealevel là có thể tìm tất cả các giao dịch không chồng chéo xảy ra trong một block và thực hiện chúng song song. Bên cạnh đó, Sealevel còn tối ưu hóa cách đọc và ghi trạng thái được sắp xếp trên một dãy RAID 0 SSD.
Sealevel không thực hiện các giao dịch trong VM, là VM sắp xếp lịch giao dịch. Bằng cách sử dụng mã bytecode gọi là Berkeley Packet Filter (BPF), Sealevel xử lý các giao dịch được thực hiện trên phần cứng bằng cách sử dụng mã bytecode gọi là Berkeley Packet Filter (BPF). Sealevel được thiết kế cho các bộ lọc gói hiệu suất cao, thậm chí có thể xử lý 60 triệu packets/giây trên mạng 40 gigabit trong một thiết bị chuyển mạch duy nhất.
Điểm ưu việt của Sealevel là có thể tìm tất cả các giao dịch không chồng chéo xảy ra trong một block và thực hiện chúng song song. Bên cạnh đó, Sealevel còn tối ưu hóa cách đọc và ghi trạng thái được sắp xếp trên một dãy RAID 0 SSD.
Sealevel không thực hiện các giao dịch trong VM, là VM sắp xếp lịch giao dịch. Bằng cách sử dụng mã bytecode gọi là Berkeley Packet Filter (BPF), Sealevel xử lý các giao dịch được thực hiện trên phần cứng bằng cách sử dụng mã bytecode gọi là Berkeley Packet Filter (BPF). Sealevel được thiết kế cho các bộ lọc gói hiệu suất cao, thậm chí có thể xử lý 60 triệu packets/giây trên mạng 40 gigabit trong một thiết bị chuyển mạch duy nhất.
Pipeline
Pipeline trong Solana là quá trình xử lý giao dịch - The Transaction Processing Unit (TPU). Quá trình Pipeline này đóng vai trò đảm bảo tất cả các phần của phần cứng luôn hoạt động hiệu quả.
Trên Solana network, Transaction Processing Unit (TPU) chính là bộ xử lý giao dịch tiến hành thông qua việc tìm nạp dữ liệu tại kernel, xác minh chữ ký tại GPU, banking ở CPU level và các ghi chép ở phần kernel.
Vào thời điểm TPU bắt đầu gửi các block tới các validators, nó đã được tìm nạp trong các gói tiếp theo, xác minh chữ ký và bắt đầu gửi các token đi.
Trên Solana network, Transaction Processing Unit (TPU) chính là bộ xử lý giao dịch tiến hành thông qua việc tìm nạp dữ liệu tại kernel, xác minh chữ ký tại GPU, banking ở CPU level và các ghi chép ở phần kernel.
Vào thời điểm TPU bắt đầu gửi các block tới các validators, nó đã được tìm nạp trong các gói tiếp theo, xác minh chữ ký và bắt đầu gửi các token đi.
Cloudbreak
Cloudbreak có thể hiểu đơn giản là bộ nhớ mở rộng theo chiều ngang. Cloudbreak được thiết kế để tối ưu hóa khả năng đọc và ghi đồng thời. Mỗi ổ đĩa bổ sung thêm vào dung lượng lưu trữ có sẵn cho các chương trình on-chain, đồng thời tăng số lượng đọc và ghi nhớ đồng thời chương trình có thể thực hiện
Archiver
Trên Solana, việc lưu trữ dữ liệu được giảm tải từ validators đến mạng lưới của các Nodes được gọi là trình lưu trữ (Archivers). Trình lưu trữ sẽ không tham gia vào việc đồng thuận.
Trên đây là 8 tính năng làm cho Solana trở nên đáng được chú ý trong Cryptocurrency. Anh chị em thấy ấn tượng với tính năng nào thì comment cho em biết với nhé!
Trên đây là 8 tính năng làm cho Solana trở nên đáng được chú ý trong Cryptocurrency. Anh chị em thấy ấn tượng với tính năng nào thì comment cho em biết với nhé!
Chỉnh sửa lần cuối: