Messi0909
🐋Cá Voi Phake🐋
1. Vai trò của cross – chain
- Vai trò về công nghệ: làm cho các blockchain có thể giao tiếp với nhau, mở rộng việc phát triển các ứng dụng trên các mạng blockchain
- Vai trò về kinh tế: Defi phát triển khiến nhu cầu cross-chain ngày càng tăng, họ cần user từ các nền tảng lớn để phát triển. Cross chain có vai trò kết nối các hệ sinh thái đang bị cô lập nhằm tối ưu hóa lượng người dùng và lợi ích kinh tế.
2. Các kỹ thuật cross – chain
Tiếp cận từ góc độ cách thức tương tác
- Bridges (wrapped token): block – mint – burn thông qua một tập validator hoặc một censor
- Atomic Swap (P2P SM): không thông qua bất cứ một trung gian nào, trực tiếp từ SM tới SM, sử dụng công nghệ Hashed Timelock Contract để tạo hỗ trợ hoàn tiền giao dịch tự động trong 1 khoảng thời gian quy định hoặc một yêu cầu mã hóa không được thực hiện đúng từ 1 bên tham gia giao dịch.
3. Những dự án Cross – chain tiêu biểu
3.1. Cosmos vs Tendermint Core
Cosmos được coi là tiên phong trong xu hướng cross-chain, gồm 3 thành phần chính:
- Hub (Validator)
- Zone (Cosmos SDK, IBC)
- Tendermint core (ABCI, BFT consensus)
Các zone kết nối vói Hub thông qua IBC, IBC được hiểu như một loại Bridge theo cơ chế block – mint –burn.
=> Mô hình này gọi là “Bidges hub model”, ban đầu mới chỉ có 1 hub, tương lai có thể có nhiều hub hơn
=> Mô hình này gọi là “Bidges hub model”, ban đầu mới chỉ có 1 hub, tương lai có thể có nhiều hub hơn
3.2. DOT vs Parachain
- Relay-chain (consensus and SM)
- Parachain có chạy SM (Ewasm)
- Blockchain độc lập được build bằng substrate, đây là bộ công cụ giúp các nhà phát triển tự xây dựng blockchain riêng để tương thích với Relay-chain.
=> Shared model, chia sẻ sự bảo mật trên Relay-chain
3.3. Chain link vs CCIP
- Cross-chain Dapp
- Chainlink Programmable Token bridge: chainlink tận dụng hệ thống node oracle sẵn có để hỗ trợ các dự án xây dựng Bridge
- Off-chain reporting protocol 2.0: cho phép xử lý đồng thuận off-chain giữa các validator, tốc độ có thể nhanh hơn và chi phí có thể rẻ hơn
- Anti-fraud network Keeper
3.4 Parastate
- Giải pháp thay thế cho layer 2 nhằm tăng cường hiệu năng cho ETH
- Giúp cho các Dapp build trên ethereum đều có thể chạy được liền mạch trên mọt parachain của Polkadot
Parastate làm như thế nào ?
- Không xây dựng các bridge như các layer 2 thường làm mà cung cấp một máy ảo hợp đồng thông minh thế hệ mới được gọi là Ewasm VM (SSVM Pallet)
- Sử dụng Ewasm tối ưu hơn EVM
- Một trình biên dịch trung gian cho phép các hợp đồng thông minh có thể chạy trên nhiều nền tảng miễn chúng đang sử dụng wasm (bất kể ngôn ngữ lập trình nào)
*Chú thích:
- Webassembly = wasm: Webassembly được công nhận là ngôn ngữ lập trình lớn thứ 4 trên thế giới, ngôn ngữ này do GG, Microsoft, Linux … hợp tác nghiên cứu phát triển. Từ một ngôn ngữ lập trình bất kỳ (hiện có khoảng 20 loại ngôn ngữ lập trình) thông qua Wasm sẽ dịch sang ngôn ngữ máy (dạng nhị phân).
- Ethereum Webassembly = Ewasm. Ewasm giúp dev dịch ngôn ngữ lập trình trên ETH. ParaState giúp các Dapp ở ETH di chuyển sang các nền tảng khác như Polkadot, Near, Solana...